CHỈ THỰC
Fructus Aurantii
immaturus
Quả
non được bổ đôi hay để nguyên đã
phơi hay sấy khô của cây
Mô
tả
Dược liệu hình bán
cầu, một số có hình cầu,
đường kính 0,5-2,5 cm. Vỏ ngoài
màu lục đen hoặc màu lục nâu thẫm
với những nếp nhăn và những
điểm lỗ hình hạt, có vết cuống
quả hoặc vết sẹo của vòi nhụy.
Trên mặt cắt, vỏ quả giữa hơi
phồng lên, màu trắng vàng hoặc nâu
vàng, dày 0,3-1,2 cm, có 1-2 hàng túi tinh
dầu ở phần ngoài. Vỏ quả trong
và múi quả màu nâu. Chất cứng.
Mùi thơm mát, vị đắng, hơi chua.
Bột
Bột màu vàng nhạt
hoặc vàng nâu, tế bào vỏ quả
giữa hơi tròn hoặc không đều,
phần lớn thành dày lên không đều,
có dạng chuỗi ngọc. Nhìn trên bề
mặt, tế bào biểu bì của vỏ
quả ngoài hình đa giác, gần vuông
hoặc chữ nhật, lỗ khí hơi
tròn, đường kính 18-26 μm, có 5-9
tế bào kèm. Tinh thể calci oxalat hình lăng
trụ có ở tế bào vỏ quả và
tế bào múi quả, phần nhiều thấy
rõ ở trong tế bào sát với
biểu bì, hình thoi, hình đa diện hay
hình hai nón, đường kính 2-24 μm.
Tế bào mô mềm chứa tinh thể hesperidin
màu vàng hoặc không màu, có dạng
hình cầu hoặc hình khối vô định
hình, một số có gợn vân xuyên tâm,
nhiều mảnh vụn túi dầu, cong và hẹp,
dài. Ống mạch vân lưới, vân xoắn
ốc, quản bào.
Định
tính
A. Lấy
1 g bột dược liệu, thêm 25 ml methanol (TT), đun hồi lưu cách thủy
trong 30 phút, lọc lấy dịch lọc (A) để
làm các phản ứng sau:
Lấy 5 ml dịch lọc (A) (5 ml), thêm một
ít bột magnesi (TT)
và 0,5 ml acid hydrocloric (TT),
sẽ thấy xuất hiện màu đỏ cam
đến đỏ tía.
Lấy 3 ml dịch lọc (A), thêm
vài giọt dung dịch sắt
(III) clorid 5% (TT), sẽ thấy xuất hiện màu
nâu.
Lấy 3 ml dịch lọc (A), thêm
vài giọt dung dịch
natri hydroxyd 1% (TT), sẽ thấy màu vàng tăng
lên, đôi khi kèm theo một ít tủa.
B. Sắc
ký lớp mỏng (định tính synephrine) (Phụ
lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Ethyl acetat – methanol – amoniac (9 : 1 : 0,1).
Dung dịch thử:
Bột dược liệu (5 g), làm ẩm
bằng amoniac (TT), thêm 30
ml ethyl acetat (TT), đun
hồi lưu cách thủy trong 15 phút. Lọc,
lắc dịch lọc ethyl acetat với acid hydrroclorid 1% (TT) (10 ml x 2 lần). Gộp
các dịch acid, kiềm hóa bằng amoniac (TT) đến pH 10,
lắc với ethyl
acetat (TT) (20 ml x 2 lần). Gộp các dịch chiết
ethyl acetat, cô đến cắn và hòa
cắn trong 1 ml methanol (TT)
để làm dịch chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch synephrine 0,3% trong methanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm
lên cùng 1 bản mỏng 10 μl dung dịch thử và
10 μl dung dịch đối chiếu. Sau khi khai
triển, lấy bản mỏng ra cho bay hết hơi dung
môi rồi phun thuốc thử
ninhydrin, đem sấy bản mỏng ở 105 oC
trong 10 -15 phút. Sắc ký đồ của dung
dịch thử phải có vết có cùng
màu sắc (đỏ tía) và cùng
giá trị Rf
với vết synephrine của dung dịch
đối chiếu.
C. Sắc
ký lớp mỏng (định tính hesperidin) (Phụ
lục 5.4)
Bản mỏng: Silica
gel F254 tráng
sẵn.
Dung môi khai triển:
Hệ 1: Ethyl acetat – acid acetic – nước (10 : 1 : 3).
Hệ 2: Benzen - methanol (10 :1)
Dung dịch thử: Dung
dịch (A) lấy ở phần định tính bằng
phản ứng hoá học
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch hesperidin trong methanol (TT) (1 mg/ml), hoà tan bằng phương pháp
đun hồi lưu.
Cách tiến hành:
Chấm lên cùng bản mỏng 20 μl dung dịch
thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai
sắc ký theo kỹ thuật lặp lại 2 lần trên hai
hệ dung môi. Sau khi triên khai xong, lấy bản mỏng ra
cho bay hết hơi dung môi ở nhiệt độ phòng,
phun lên bản mỏng dung
dịch sắt (III) clorid 1% trong ethanol 96% và quan sát bản
mỏng dưới ánh sáng của đèn tử ngoại ở
bước sóng 254 nm. Sắc ký đồ của
dung dịch thử phải có vết có
cùng màu sắc và cùng giá trị Rf với vết hesperidin của
dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ
lục 12.13). Dùng dung môi là toluen
(TT), cất trong 3 giờ.
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ
lục 12.11).
Tro toàn phần
Không quá 7% (Phụ
lục 9.8).
Định
lượng
Cân chính xác khoảng 0,5 g bột
dược liệu (qua rây 1,25 mm), cho vào Soxhlet, thêm 100 ml ether dầu hỏa (điểm
sôi 30 – 60 oC) (TT), đun hồi lưu cách
thủy trong 1 giờ và loại bỏ dịch ether. Sau
đó chuyển dược liệu sang 1 bình nón 250 ml và
chiết tiếp bằng cách đun hồi lưu trên cách
thủy với methanol (TT) trong 30 phút (50 ml ´ 3 lần). Gộp và bốc hơi
dịch chiết trên cách thuỷ cho đến cắn. Thêm
vào cắn 5 ml nước, khuấy và để yên 10 phút,
lọc qua phễu lọc xốp, tiếp tục rửa
bằng nước (5 ml ´ 4 lần) và loại bỏ nước
rửa. Hoà tan cắn trên phễu bằng những
lượng nhỏ dung
dịch natri hydroxyd 0,2% trong ethanol 70% (TT) cho đến
khi dịch lọc không còn màu vàng. Gộp các dịch lọc
và chỉnh đến thể tích 100 ml trong bình định
mức (dung dịch A). Lắc kỹ, lấy chính xác 2 ml
dung dịch A, pha loãng thành 25 ml bằng dung dịch natri hydroxyd 0,2% trong ethanol 70% (TT).
Lắc đều. Sau 1 giờ kể từ khi bắt
đầu hoà tan cắn, đo độ hấp thu ở
bước sóng 361 ± 1 nm. Tính hàm lượng hesperidin (C28H35O15.H2O),
lấy 160 là giá trị độ hấp thu của hesperidin
(1%, 1 cm).
Hàm lượng hesperidin không
được thấp hơn 5 % tính trên dược
liệu khô kiệt.
Chế
biến
Thu hoạch vào tháng 5 – 6.
Nhặt những quả tự rụng, loại bỏ
tạp chất, bổ đôi theo chiều ngang những
quả có đường kính trên 1cm, quả nhỏ
để nguyên phơi hoặc sấy khô ở nhiệt
độ thấp.
Bào chế
Loại bỏ tạp
chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày và phơi
khô. Lát thái không đều hay tròn dài 2,5, rộng 1,2cm,
đường kính 0,3 – 1,5 cm. Vỏ ngoài lát thái có màu
lục đen hay nâu thẫm, vỏ giữa có màu trắng
hơi vàng hay nâu hơi vàng, có 1- 2 hàng túi tinh dầu ở
phần ngoài, vỏ trong và tép màu nâu.
Chỉ thực sao cám: Cho
cám vào chảo, đun đến khi bốc khói, cho chỉ
thực dã thái lát vào, sao đến khi bề mặt
thuốc chuyển sang màu vàng hay thẫm đều lấy
ra loại bỏ cám và để nguội. Dùng 1 kg cám cho 10
kg dược liệu.
Tính vị, quy kinh
Khổ, tân, toan, hàn. Quy vào
các kinh tỳ, vị.
Công năng, chủ
trị
Phá khí tiêu tích, hoá đờm
tiêu bĩ. Chủ trị: Thực tích, thực nhiệt tích
ở đại tràng gây táo bón, đờm trọc ứ trệ ở ngực gây đau
trong ngực, ăn không tiêu bụng đầy trướng.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 3 - 9 g, phối hợp
trong các bài thuốc.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai,
tỳ vị hư hàn mà không đầy tích thì không nên dùng.